Chủ Nhật, 19 tháng 2, 2017

Lúc với điều trị lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là căn bệnh liên quan lên sự góp mặt của các tuyến nội mạc dạ con (NMTC) và mô đệm ở bên ngoài tử cung (TC). Sự có mặt này gây ra tình cảnh viêm mạn tính, phát triển hoặc thoái triển theo chu kỳ nguyệt san hay chịu tác dụng của nội tiết tố sinh dục. một số tế bào NMTC nguy cơ cấy ghép trên buồng trứng, ống dẫn trứng, bề mặt ngoài TC hoặc ruột, ít nhất bề mặt khoang xương chậu, "vùng kín", CTC, bàng quang, cặp Lúc còn bắt gặp tại gan, sẹo mổ cũ, phổi, não…


Dễ thực hiện, là quyết định căn bản để chẩn đoán, cho hình ảnh chủ yếu của u LNMBT. Là búi echo kém, thành trơn láng, chứa dịch dạng vân mây. một vài nang lâu ngày nguy cơ siêu âm có phát hiện lạc nội mạc tử cung sở hữu hình dạng sửa đổi, thành nang có thể sở hữu góc cạnh bởi PM bị dính, co kéo, thành nang trở nên dày, echo đặc.
Cho tới nay vẫn chưa thỏa thuận về cơ chế sinh bệnh của LNMTC. mang những giả thuyết như:
- Kinh ngược dòng: các mô NMTC chảy ngược trở vào ống dẫn trứng hay khoang chậu Ở trong mỗi lần hành kinh.
- Thuyết chuyển sản: những bộ phận vùng chậu với các tế bào nguyên thủy có nguy cơ tiến triển thành các dạng mô khác nhau như TBNMTC
- Thuyết cấy ghép: các tế bào NMTC có nguy cơ mắc cấy ghép Bên trong thời gian phẫu thuật như vết may TSM, sẹo mổ lấy thai nhi.
- Sự di chuyển của tế bào NMTC theo dòng máu hoặc hệ thống bạch huyết nguy cơ giải đáp cho các Tác nhân hiếm hay gặp của LNMTC ít nhất não hoặc các cơ quan khác ngoài khu vực chậu.
5-10% thiếu nữ Ở trong độ tuổi sinh đẻ. tại Mỹ, LNMTC ước tính khoảng 3%-18%, là 1 Ở trong một số Lý do hằng đầu của đau vùng chậu hay Nguồn gốc cần thủ thuật nội soi hay cắt tử cung ở đất nước này. có khoảng 20-50% giới nữ hiếm muộn do LNMTC hoặc 80% dính đau vùng chậu mãn tính.
Yếu tố nguy cơ:
- số tiền sử gia đình sở hữu người mắc bệnh LNMTC.
- phổ biến tại phái yếu da trắng hơn da vàng và da đen.
- phái yếu có chỉ số BMI thấp (gầy, cao)
- Cấu trúc con đường sinh dục bất ổn hoặc tắc nghẽn hành kinh
- Chưa sinh đẻ, hiếm muộn, rất ít đẻ con de dang cao hơn sinh rất nhiều.
1.Cơ năng: bệnh nhân có thể đi xét nghiệm tại đau hay hiếm muộn. tuy nhiên với những trường hợp LNMTC không triệu chứng cơ năng ngay cả Lúc có một nang LNMTC rất to.
- Đau: người bị bệnh với thống kinh, đau trằn khu vực hạ vị hoặc quan hệ đau. thời gian đau Bên trong LNMTC ko tương xứng đối với thể tích cụm u mà liên quan với thời gian xâm nhiễm của tác hại vào cùng đồ, vách âm đạo trực tràng..
- biểu hiện tiêu hóa: thường hay mơ hồ, có thể buồn nôn, ói, chướng bụng, không tiêu. Đau Khi đi tiêu có nguy cơ gợi ý tổn thương LNMTC tại vách trực tràng cô bé hay tại cùng đồ Douglas. đi ngoài chảy máu khả năng gợi ý tổn hại ruột
- hiện tượng tiết niệu: # 1%, đau Khi đi tiểu 25%, cặp Lúc sở hữu tiểu tiện máu trở lại thời kỳ hành kinh.
- biểu hiện khác: ho chảy máu Ở trong LNMTC tại phổi. những cơ quan khác hiếm gặp hơn như gan, cơ hoành, tứ chi, cột sống, não…
2.Thực thể: khám ban đầu rất quan trọng để kết luận hoặc đánh khoản tổn thương LNMTC. tuy nhiên những nguy hại mức độ nhẹ hoặc ít nhất PM rất khó đánh khoản được khoảng ban đầu. Tùy vị trí nguy hiểm khả năng ghi nhận:
- Âm hộ: vết may TSM là vị trí có nguy cơ thường gặp của LNMTC.
- CTC: mắc lệch, di động yếu, đau và với nốt LNMTC. Màu xanh tím, đau hay to ra Lúc hành kinh.
- Dây chằng TC cùng: căng, có nốt LNMTC, đau Khi khám.
- TC Kích thước bình thường bệnh polyp lòng tử cung hay to hơn Ở trong tình huống adenomyosis. TC có thể ngã sau, di động yếu.
- 2 phần phụ có khả năng sờ thấy khối u Bên trong ca với nang LNMTC, di động yếu.
- Cùng đồ trống, và nề, sở hữu cụm u.
- Vách trực tràng- "vùng kín" nề, đau Lúc với hậu quả xâm lấn, nhận ra bằng kiểm tra với 1 ngón tay ở "vùng kín" hoặc 1 ngón tay tại trực tràng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét